Nghị định 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ
     I. Giới thiệu một số nội dung chính của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
1. Nghị định gồm 9 chương mà 46 điều.
2. Nghị định có hiệu lực thi hành kề từ ngày 09/02/2021.
3. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng được quy định chi tiết tại điều 5 của Nghị định này.
4. Chi phí quản lý dự án được quy định chi tiết tại điều 30 của Nghị định này.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quy định chi tiết tại điều 31 của Nghị định này.
   II. Quy định xử lý chuyển tiếp:
 1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã trình thẩm định trước ngày 01/01/2021 theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thẩm định được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các dụ án đầu tư xây dựng đã có thông báo kết quả thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng nhưng chưa phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thẩm định lại; các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đă phê duyệt trước ngày Nghị dinh này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện công việc nào thuộc giai đoạn thực hiện dự án (đối với trường hợp cần lựa chọn nhà thầu là chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu), các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã hoặc đang thực hiện một hoặc một số các công việc thuộc giai đoạn thực hiện dự án, việc chuyển tiếp về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các công việc chưa thực hiện như sau:
a) Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định này và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (ngoài các nội dung nêu tại điểm a khoản này) tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đang áp dụng cho dự án.
c) Việc chuyển tiếp áp dụng, tham khảo định mức xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Hệ thống định mức xây dựng dà dược cơ quan có thẩm quyền ban hành, công bổ tiếp tục được áp dụng, tham khảo để xác định chi phí đầu tư xây dựng theo các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng áp dụng cho dự án cho đến khi hệ thống định mức quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 22 Nghị định này được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực.
6. Hệ thống giá xây dựng công trình và chỉ sổ giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền công bố trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục tham khảo, sử dụng để xác định chi phí đầu tư xây dựng cho đến khi hệ thống giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được công bố theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Nghị định này. Ủy ban nhân dân cẩp tỉnh tổ chức cập nhật, hướng dẫn sử dụng đơn giá xây dựng công trình khi hệ thống định mức quy định tại điếm a, b khoản 1 Điều 22 Nghị định này được các cơ quan có thấm quyền ban hành.
7. Các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng để xác định chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án đang thực hiện các công việc chuẩn bị dự án và các dự án quy dịnh tại khoản 1, 2, 3 Điều này cho đến khi các phương pháp nêu tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này có hiệu lực thi hành.
8. Việc cập nhật chi phí đầu tư xây dựng theo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành, công bố và có hiệu lực theo quy định tại Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Tổng mức đầu tư xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định hoặc phê duyệt lại. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng theo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng được ban hành, công bố theo quy định.
b) Dự toán xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định hoặc phê duyệt lại.
c) Các gói thầu chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phi đầu tư xây dựng được ban hành, công bố và có hiệu lực: Chù đẩu tư tự thực hiện việc cập nhật dự toán gói thầu để xác định lại giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, làm cơ sờ lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
d) Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc cập nhật dự toán gói thầu để xác định lại giá gói thầu làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp đã đóng thầu, thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; không phải cập nhật lại giá gói thầu.
đ) Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định việc cập nhật, thẩm định, phê duyệt lại tổng mức đầu tư xây dựng tại điểm a khoản này; dự toán xây dựng tại điểm b khoản này theo thẩm quyền.
e) Trường hợp cập nhật, xác định lại tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng quy định tại điểm c, d, đ khoản này làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng đã phê duyệt, thì việc thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh, dự toán xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định.
 III. Các quy định cụ thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xem tại file đính kèm.

Tệp đính kèm: Tài liệu.rar

Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👈